Forex hôm nay: RBA giữ nguyên lãi suất, đồng đô la Mỹ được hưởng lợi từ tâm lý ngại rủi ro
Dưới đây là những thông tin bạn cần biết vào thứ Ba, ngày 5 tháng 9:
Sau diễn biến bất ổn hôm thứ Hai, thị trường dường như đã trở nên thận trọng vào đầu ngày thứ Ba. Đồng Đô la Úc vẫn chịu áp lực giảm giá nặng nề sau các thông báo chính sách của Ngân hàng Dự trữ Úc (RBA) và Đồng đô la Mỹ được hưởng lợi từ bầu không khí ngại rủi ro. S&P Global sẽ công bố các bản sửa đổi đối với dữ liệu Chỉ số người quản trị mua hàng (PMI) tháng 8, Eurostat sẽ công bố dữ liệu Chỉ số giá sản xuất (PPI) cho tháng 7 và báo cáo kinh tế của Mỹ sẽ có Đơn đặt hàng nhà máy tháng 7 vào cuối ngày.
Sau cuộc họp chính sách tiền tệ vào tháng 9, RBA đã thông báo rằng họ giữ nguyên lãi suất chính sách - lãi suất cơ bản (OCR) - ở mức 4,10% như dự kiến rộng rãi. Ngân hàng nhắc lại rằng “có thể cần phải thắt chặt hơn nữa chính sách tiền tệ” trong tuyên bố chính sách của mình và lưu ý rằng lãi suất cao hơn đang có tác dụng thiết lập “sự cân bằng bền vững hơn” giữa cung và cầu. AUD/USD chuyển hướng đi xuống sau sự kiện RBA và lần cuối cùng được nhìn thấy là giảm 1,3% hàng ngày ở mức 0,6375.
Giá đô la Úc hôm nay
Bảng dưới đây cho thấy tỷ lệ phần trăm thay đổi của Đô la Úc (AUD) so với các loại tiền tệ chính được liệt kê hiện nay. Đồng đô la Úc yếu nhất so với đồng đô la Mỹ.
USD | EUR | GBP | CAD | AUD | JPY | NZD | CHF | |
USD | 0.26% | 0.37% | 0.40% | 1.26% | 0.27% | 0.92% | 0.22% | |
EUR | -0.27% | 0.13% | 0.15% | 1.02% | 0.02% | 0.68% | -0.03% | |
GBP | -0.39% | -0.11% | 0.02% | 0.89% | -0.10% | 0.55% | -0.16% | |
CAD | -0.42% | -0.15% | -0.02% | 0.85% | -0.10% | 0.55% | -0.17% | |
AUD | -1.27% | -1.03% | -0.90% | -0.87% | -1.00% | -0.34% | -1.06% | |
JPY | -0.26% | 0.00% | 0.12% | 0.15% | 1.01% | 0.67% | -0.04% | |
NZD | -0.96% | -0.65% | -0.56% | -0.49% | 0.38% | -0.66% | -0.66% | |
CHF | -0.22% | 0.02% | 0.18% | 0.17% | 1.03% | 0.04% | 0.69% |
Bản đồ nhiệt hiển thị phần trăm thay đổi của các loại tiền tệ chính so với nhau. Đơn vị tiền tệ cơ sở được chọn từ cột bên trái, trong khi loại tiền định giá được chọn từ hàng trên cùng. Ví dụ: nếu bạn chọn đồng euro từ cột bên trái và di chuyển dọc theo đường ngang đến đồng yên Nhật, phần trăm thay đổi được hiển thị trong ô sẽ đại diện cho đồng EUR (cơ sở)/JPY (báo giá).
Trong khi đó, dữ liệu từ Trung Quốc cho thấy chỉ số PMI ngành dịch vụ của Caixin đã giảm từ 54,1 xuống 51,8 trong tháng 8, làm dấy lên lo ngại về sự suy thoái của nền kinh tế Trung Quốc. Phản ánh tâm lý thị trường đang trở nên ảm đạm, chỉ số Shanghai Composite Index giảm gần 1% và chỉ số Hang Seng giảm gần 2%.
Sau ba ngày cuối tuần, hợp đồng tương lai chỉ số chứng khoán Mỹ đã giảm 0,3% vào thời điểm viết bài. Chỉ số Đô la Mỹ đang giao dịch ở mức cao nhất kể từ cuối tháng 5, gần 104,50 và lãi suất trái phiếu chính phủ Mỹ kỳ hạn 10 năm không đổi ở mức gần 4,2%.
Bị áp lực bởi sức mạnh mới của đồng USD, EUR/USD bắt đầu giảm xuống vào sáng sớm châu Âu và lần cuối cùng được nhìn thấy giao dịch là gần 1,0770.
GBP/USD đóng cửa ngày đầu tuần trong vùng tích cực nhưng lại giảm xuống dưới 1,2600 vào đầu ngày thứ Ba, dừng tất cả đà tăng đã đạt được vào thứ Hai.
USD/JPY đã tăng lực kéo vào đầu ngày thứ Ba và tiến lên khu vực 147,00. Chỉ số PMI ngành dịch vụ của Ngân hàng Jibun tại Nhật Bản đạt 54,3, phù hợp với ước tính sơ bộ và kỳ vọng của thị trường.
Giá vàng đóng cửa ở mức gần 1.940$ vào thứ Hai nhưng chịu áp lực giảm giá khiêm tốn vào đầu ngày thứ Ba, với lãi suất trái phiếu chính phủ Mỹ kỳ hạn 10 năm giữ ổn định sau đợt tăng vọt vào thứ Sáu.